Pháo hoa Canh dao tet Tet Nguyen Dan taiviet.net-noel

Sản phẩm - dịch vụ

BẢN TIN HẢI QUAN NGÀY 01/05-15/05/2021

Tác giả : AA006 | 15 - 05 - 2021 | 7:02 PM | 1157 Lượt xem

Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật đáng chú ý trong lĩnh vực Hải Quan thời gian vừa qua (01/05-15/05/2021)

1, Công văn 1891/TCHQ-GSQL năm 2021 về thông báo hợp đồng gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành

1.1  Cục trưởng Cục Hải quan các tnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thủ tục hi quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu tạo lập, sử dụng hòm thư điện tử ngành hải quan (tên miền @customs.gov.vn) để tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại bằng giấy theo mẫu số 18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục II Thông tư s 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

Hòm thư điện tử của Chi cục Hải quan quản lý tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại phải được công bố tại trụ s Chi cục Hải quan, trên trang thông tin điện tử của Cục Hi quan tnh, thành phố và phối hợp với Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan để công bố trên trang thông tin điện t của Tng cục Hải quan.

1.2 Cục trưởng Cục Hải quan các tnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại bằng hòm thư điện tử đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân có hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu về việc Chi cục Hải quan quản lý thực hiện tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại qua hòm thư điện tử của Chi cục Hải quan kể từ ngày 02/05/2021 và đề nghị tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan qun lý thông tin địa ch thư điện t được sử dụng để thực hiện thông báo hợp đng/phụ lục hợp đng gia công lại, cũng như nhận phản hi số tiếp nhận của cơ quan hải quan.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có sự thay đổi về địa chỉ thư điện tử thì thông báo lại bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý.

b) Phân công công chức thường xuyên kiểm tra hòm thư điện tử của Chi cục để tiếp nhận thông báo hp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại và phn hồi số tiếp nhận thông báo hợp đồng gia công lại cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 2 giờ làm việc kể từ ngày nhận được thông báo do tổ chức, cá nhân gửi qua thư điện tử. Trường hợp thực hiện thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại ngoài giờ làm việc, ngày ngh, ngày lễ thì tổ chức, cá nhân phải thông báo cho Chi cục hải quan quản lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

c) Mở sổ theo dõi, cấp số tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại. Trong đó tối thiểu có các ch tiêu: Ngày tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại là ngày nhận được email của tổ chức, cá nhân; số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại; tên/mã số thuế tổ chức, cá nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài; tên/mã số thuế của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; số hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại, ngày hiệu lực, ngày kết thúc hợp đồng gia công lại; địa ch hòm thư của tổ chức, cá nhân nhận gia công cho thương nhân nước ngoài; tên công chức tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại.

Cấp số tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại theo cấu trúc sau:

+ Đối với hợp đồng gia công lại gồm: mã Chi cục Hải quan quản lý/HDGCL/năm tiếp nhận hợp đồng gia công lại - số thứ tự tiếp nhận hp đồng gia công lại là số tăng dần theo năm dương lịch;

+ Đối với phụ lục của hợp đồng gia công lại: mã Chi cục Hi quan quản lý/HDGCL/năm tiếp nhận hợp đồng gia công lại - số thứ tự tiếp nhận hợp đồng gia công lại là số tăng dần theo năm dương lịch/PL số thứ tự của phụ lục mà cơ quan hải quan tiếp nhận.

d) Thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại được lưu giữ tại hòm thư điện t và Chi cục Hi quan qun lý in 01 bản giấy từ thư điện tử để lưu giữ theo thứ tự số tiếp nhận hp đồng/phụ lục hợp đồng gia công đã được cấp.

1.3 Cục Công nghệ thông tin & Thống kê Hải quan phối hợp, hỗ trợ Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong việc tạo lập, sử dụng hòm thư điện tử ngành hải quan để tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công lại đm bo hoạt động không bị gián đoạn, bảo mật thông tin và đăng tải thông tin hòm thư điện tử của các Chi cục Hải quan quản lý trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.

1.4  Cục trưng Cục Hải quan các tnh, thành phố chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc tổ chức, triển khai thực hiện việc tiếp nhận thông báo hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công qua hòm thư điện tử.

1.5 Trong quá trình triển khai nếu phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được hướng dẫn.

2, Công văn 1890/TCHQ-GSQL năm 2021 vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành

1. Về việc khai tiêu chí xuất xứ “SP” trên C/O mẫu D số tham chiếu 25492 cấp ngày 9/10/2020:

Căn cứ Điều 4 Phụ lục I Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 của Bộ Công Thương và Phụ lục I Thông tư số 10/2019/TT-BCT ngày 22/7/2019 của Bộ Công Thương sửa đổi bổ sung Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 03/10/2016 của Bộ Công Thương thì các mã HS khai báo trên C/O và tờ khai không thuộc các trường hợp phải khai báo theo tiêu chí xuất xứ “SP”, cụ thể:

- Mã HS 8402.19 trên C/O khai báo tiêu chí xuất xứ RVC40 hoặc CTSH.

- Mã HS 8537.10 trên C/O khai báo tiêu chí xuất xứ RVC40 hoặc CTC.

- Mã HS 8516.29 trên tờ khai khai báo tiêu chí xuất xứ RVC40 hoặc CTH hoặc RVC35+CTSH.

Vì vậy, việc khai báo tiêu chí “SP” trên C/O mẫu D nêu trên là không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016 của Bộ Công Thương và Phụ lục I Thông tư số 10/2019/TT-BCT ngày 22/7/2019 của Bộ Công Thương.

2. Về thủ tục từ chối C/O mẫu D:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 19/2020/TT-BCT ngày 14/8/2020 của Bộ Công Thương và khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/20218/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì đối với trường hợp từ chối C/O mẫu D, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục thực hiện thủ tục từ chối theo quy định và gửi trả lại C/O cho người khai hải quan để người khai hải quan liên hệ với cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để sửa đổi hoặc cấp C/O mới.

3. Về việc khai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ:

Đối với hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ có tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ khai xuất xứ hàng hóa theo cấu trúc “#&KXĐ” thì khi khai xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, tại chỉ tiêu “Mã nước xuất xứ” trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ khai là “ZZ”.

Việc ghi nhãn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ không xác định xuất xứ, đề nghị Cục Hải quan TP Hà Nội hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn thực hiện.

3, Công văn 1809/TCHQ-GSQL năm 2021 về giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 39 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều khoản thi hành đối với cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế được thành lập, hoạt động trước khi Nghị định số 68/2016/NĐ-CP có hiệu lực thì:

- Trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng, chấm dứt hoạt động.

- Trường hợp đáp ứng điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định thì không phải cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

                                                                                *Nguồn: Tài Việt tổng hợp


Share: 

Hotline:

(84) 2253 250 250

Email:

[email protected]