Công văn 3575/TCHQ-VNACCS ngày 04/04/2014 - Điều chỉnh thời gian triển khai chính thức Hệ thống VNACCS/VCIS:
Công văn này hướng dẫn về việc điều chỉnh thời gian triển khai chính thức Hệ thống VNACCS/VCIS. Theo đó, Nhóm II gồm Chi cục HQ quản lý hàng ĐT-GC và Chi cục HQ KCX & KCN Hải Phòng sẽ tiến hành Chuyển E-customs (Chuyển dữ liệu DMNL, SP, ĐM, tỷ lệ hao hụt) vào ngày 14/4/2014 và Bắt đầu triển khai VNACCS vào ngày 15/4/2014.
Công văn 3688/TCHQ-TXNK ngày 08/04/2014 - Gia hạn thời hạn nộp thuế hàng NSXXK:
Công văn này hướng dẫn về gia hạn thời hạn nộp thuế hàng NSXXK. Theo đó, về nguyên tắc các trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì thời gian gia hạn phải đảm bảo theo đúng quy định nêu trên. Trường hợp phát sinh gia hạn lần 2 (hoặc nhiều lần) thì tổng thời gian gia hạn tối đa cũng không được vượt quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Công văn 393/GSQL-TH ngày 08/04/2014 - Xác nhận đóng ghép của kho hàng cho các lô hàng lẻ:
Công văn này hướng dẫn việc xác nhận đóng ghép của kho hàng cho các lô hàng lẻ. Theo đó, để có cơ sở chứng minh hàng hóa đã xuất khẩu, khi làm thủ tục quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế, chủ hàng/người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ, trong đó có Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất; Tổng cục Hải quan cũng thông báo và đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh CFS thực hiện nội dung hướng dẫn trên.
Công văn 729/TXNK-CST ngày 07/04/2014 - Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu do khách hàng trả lại:
Công văn này hướng dẫn về về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với lô hàng xuất khẩu ra nước ngoài, tuy nhiên, phải tái nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng quá thời hạn 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu. Căn cứ Điều 7 - Giá trị pháp lý của hợp đồng tại Hợp đồng mua bán số UNITED-GCP-2012D5 ngày 13/9/2012 giữa Công ty cổ phần liên hiệp Kim Xuân và người mua nước ngoài là Grabber Construction products INC thì: Hợp đồng này có giá trị hiệu lực đến ngày 13/5/2013 nếu bên mua hoàn thành việc thanh toán cho bên bán. Theo báo cáo của Công ty cổ phần liên hiệp Kim Xuân tại công văn số 174/XNK/2014 ngày 19/02/2014 thì: "Lô hàng trên đã được thu tiền hàng theo Giấy báo có số 1003ITL120000659 ngày 22/11/2012".
Như vậy, tại thời điểm Công ty cổ phần liên hiệp Kim Xuân nhập khẩu trở lại Việt Nam mặt hàng Đinh vĩ nhựa kích cỡ 2"3/8 x 0.113" do khách hàng nước ngoài trả lại tại Tờ khai Hải quan số 02/NKD19 ngày 09/01/2014 thì Hợp đồng mua bán số UNITED-GCP-2012D5 ngày 13/9/2012 không còn giá trị. Do đó, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ cần nghiên cứu nội dung này khi thẩm định Hồ sơ hoàn thuế cho doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Công văn 3521/TCHQ-TXNK ngày 03/04/2014 - Thời hạn nộp thuế và chứng từ thanh toán nguyên liệu vật tư NK SXXK:
Công văn này giải quyết vướng mắc về thời hạn nộp thuế và chứng từ thanh toán nguyên liệu vật tư nhập SXXK. Cụ thể như sau:
1. Về thời hạn nộp thuế:
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có tờ khai đăng ký từ ngày 01/07/2013 trở đi, nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày. Nội dung này đã được quy định chi tiết tại điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính
2.Về chứng từ thanh toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu tại hồ sơ hoàn thuế:
Việc nộp chứng từ thanh toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu tại hồ sơ hoàn thuế chỉ thực hiện nếu doanh nghiệp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày và đã có bảo lãnh thuế của tổ chức tín dụng hoặc đã nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng thì không phải nộp chứng từ này trong hồ sơ hoàn thuế.
Công văn 3608/TCHQ-VNACCS ngày 04/04/2014 - Hỗ trợ doanh nghiệp khai hải quan thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC:
Công văn này hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp khai hải quan thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC. Cụ thể:
1. Đối với người khai hải quan chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống:
Người khai hải quan thực hiện đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC. Trường hợp không thể thực hiện đăng ký tại trụ sở người khai hải quan, cơ quan Hải quan sẽ hỗ trợ việc đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống tại trụ sở Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
Trong thời gian cơ quan Hải quan kiểm tra để chấp nhận thông tin đăng ký, nếu người khai hải quan có nhu cầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 công văn này.
Trường hợp người khai hải quan không đăng ký tham gia kết nối Hệ thống VNACCS, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan thủ công.
2. Đối với người khai hải quan chưa đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống nhưng đã đáp ứng các điều kiện được phép đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan đăng ký với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo Mẫu "Giấy cam kết thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS" tại phụ lục 1 ban hành kèm theo công văn này. Người khai hải quan phải thực hiện đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống ngay sau khi đã đáp ứng các điều kiện đăng ký theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC. Đến hết thời gian hỗ trợ tại mỗi Chi cục, người khai hải quan vẫn không đáp ứng được các điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống phải thực hiện thủ tục hải quan thủ công.
b) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ trên cơ sở "Giấy cam kết thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS" thực hiện như sau:
Trường hợp xác định người khai hải quan đã đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 22/2014/TT-BTC nhưng người khai hải quan chưa thực hiện đăng ký tham gia thì hướng dẫn người khai hải quan thực hiện như điểm 1 công văn này.
Trường hợp xác định người khai hải quan chưa đủ điều kiện để đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống nhưng đã đáp ứng các điều kiện được phép đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phê duyệt "Giấy cam kết thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi chưa đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống VNACCS" và giao cho một hoặc một nhóm công chức quản lý, lưu trữ và sử dụng chữ ký số tạm của cơ quan Hải quan cung cấp để hỗ trợ người khai hải quan thực hiện khai hải quan, mở sổ theo dõi những tờ khai sử dụng chữ ký số tạm để đăng ký (phụ lục 2).
3. Thời hạn sử dụng tài khoản và chữ ký số được cấp cho mỗi chi cục Hải quan để hỗ trợ doanh nghiệp:là 01 tháng tính từ ngày triển khai chính thức tại Chi cục.
Công văn 3609/TCHQ-VNACCS ngày 04/04/2014 - Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC:
Công văn này hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC. Theo đó, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
1. Trường hợp khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22:khi phát hiện khai sai, để làm tiếp thủ tục hải quan hoặc sửa nội dung khai sai, người khai hải quan phải khai lại tờ khai mới với nội dung đã được chỉnh sửa đồng thời thực hiện hủy tờ khai sai. Thủ tục hủy tờ khai theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 22.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu: người khai hải quan thực hiện khai báo vận chuyển kết hợp theo mã loại hình tương ứng. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sử dụng Mã tạm của Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để khai mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến theo hướng dẫn tại điểm b mục 1 công văn 3925/BTC-TCHQ ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính.
3. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất:người khai hải quan đã làm thủ tục hải quan tạm nhập theo quy định tại Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hoặc Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, khi tái xuất hàng hóa tại chi cục hải quan nơi đã chuyển sang thực hiện thủ tục hải quan trên Hệ thống VNACCS theo Thông tư 22 thì thủ tục tái xuất hàng hóa người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan theo phương pháp thủ công (sử dụng tờ khai giấy).
4. Đối với trường hợp một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ có thủ tục xuất khẩu tại chỗ trình tự thủ tục thực hiện như sau:thủ tục xuất khẩu tại chỗ tiến hành trước, thủ tục nhập khẩu tại chỗ tiến hành sau đồng thời chưa thực hiện việc cập nhật thông tin khởi hành và thông tin đến đích của lô hàng vào Hệ thống.
Công văn 396/GSQL-GQ2 ngày 08/04/2014 - Thủ tục hải quan của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam:
Công văn này hướng dẫn về thủ tục hải quan của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 và Điều 3, Điều 7 Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/05/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài là nhà thầu chính, tổng thầu, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ cung cấp vật tư - thiết bị công nghệ kèm theo dịch vụ kỹ thuật liên quan đến công trình xây dựng chỉ được hoạt động tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thầu; nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ đăng ký địa chỉ, số điện thoại, fax, e-mail của Văn phòng điều hành và người đại diện thực hiện các hợp đồng tại các cơ quan có liên quan đến các nội dung nêu trên theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có dự án nhận thầu; phải đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Vì vậy, trường hợp Công ty không có Văn phòng điều hành hoặc có Văn phòng điều hành mà không thực hiện đăng ký, kê khai thuế theo pháp luật Việt Nam thì chưa đủ điều kiện hoạt động tại Việt Nam và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
Công văn 3642/TCHQ-TXNK ngày 07/04/2014 - Đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế:
Công văn này giải quyết vướng mắc sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế. Cụ thể như sau:
-Căn cứ quy định tại điểm b.2 khoản 4 Điều 101 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, thì trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
-Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 101 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, thì doanh nghiệp đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Nguồn: taiviet.net
Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại:
http://taiviet.net/upload/images/Ban_tin_HQ_1414.pdf
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]