Công văn 480/GSQL-GQ2 ngày 26/04/2014 - Vướng mắc khi thực hiện điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTC về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài:
Công văn này giải quyết vướng mắc khi thực hiện điều 7 Thông tư số 13/2014/TT-BTC về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài. Theo đó, trường hợp chi nhánh chỉ có chức năng bán sản phẩm do Công ty sản xuất, không có chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục hải quan theo qui định thì không được đăng ký thực hiện hợp đồng gia công.
Công văn 3584/BCT-XNK ngày 29/04/2014 - Vướng mắc khi thực hiện Điều 29, 30 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thỏa thuận trong hợp đồng gia công:
Công văn này giải quyết vướng mắc khi thực hiện Điều 29, 30 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thỏa thuận trong hợp đồng gia công. Để phù hợp với thực tiễn của hoạt động gia công xuất khẩu như phản ánh của Tổng cục Hải quan tại công văn số 3176/TCHQ-GSQL và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất, Bộ Công Thương cho rằng, định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công các bên thỏa thuận tại thời điểm ký hợp đồng quy định tại Khoản 5 Điều 29 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP là định mức nguyên tắc (định mức tạm tính). Trong sản xuất, gia công thực tế có sự thay đổi định mức đã thỏa thuận trong hợp đồng thì việc quản lý định mức này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài.
Công văn 4631/TCHQ-CCHĐH ngày 26/04/2014 - Vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và vướng mắc về kiểm hóa hộ và thủ tục hủy tờ khai:
Công căn này giải quyết vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và vướng mắc về kiểm hóa hộ và thủ tục hủy tờ khai. Cụ thể như sau:
1. Vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan và vướng mắc về kiểm hóa hộ:
Ngày 26/4/2014, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 4613/TCHQ-VNACCS về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC, theo đó điểm 8 công văn số 4613/TCHQ-VNACCS đã hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, điểm 17 hướng dẫn kiểm tra thực tế hàng hóa tại chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Vướng mắc thủ tục hủy tờ khai:
Trường hợp khai sai các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 22, khi phát hiện khai sai, để làm tiếp thủ tục hải quan hoặc sửa nội dung khai sai, người khai hải quan phải khai lại tờ khai mới với nội dung đã được chỉnh sửa đồng thời thực hiện hủy tờ khai sai. Thủ tục hủy tờ khai theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 22/2014/TT-BTC.
Công văn 4793/TCHQ-GSQL ngày 29/04/2014 - Vướng mắc thủ tục thông báo định mức loại hình NSXXK:
Công văn này giải quyết vướng mắc thủ tục thông báo định mức loại hình nhập SXXK. Theo đó, khi thực hiện quyết toán tình hình sử dụng NVL thì DN phải thực hiện thông báo tất cả định mức của phụ liệu với cơ quan hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế. Đồng thời, khi làm thủ tục quyết toán nguyên vật liệu, cơ quan hải quan tiếp nhận định mức phụ liệu cho cùng mã sản phẩm đã tiếp nhận định mức nguyên liệu chính tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu và tiến hành làm thủ tục quyết toán bằng phương thức thủ công.
Công văn 5495/BTC-TCHQ ngày 26/04/2014 - Xác định cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 20, Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC:
Công văn này hướng dẫn xác định cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 20, Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất của cá nhân, tổ chức (bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh phát triển cơ sở hạ tầng tại KCX, KCN, KCN cao, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu) để sản xuất sản phẩm theo quy định với điều kiện hợp đồng thuê đất phải phù hợp với quy định của pháp luật và kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Công văn 4612/TCHQ-TXNK ngày 26/04/2014 - Nộp thuế nhập khẩu trước đối với thép hợp kim khác mã 7227.90.00:
Công văn này hướng dẫn về việc nộp thuế nhập khẩu trước đối với thép hợp kim khác mã 7227.90.00. Theo đó, mặt hàng thép hợp kim (có chứa Bo là nguyên tố duy nhất quyết định yếu tố thép hợp kim, hàm lượng B>0,0008% tính theo trọng lượng) dạng thanh, quen, cán nóng, dạng cuộn không đều thuộc mã số 7227.90.00, sẽ áp dụng mã số 9811.00.00, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 10% theo quy định tại mục II, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để áp dụng thuế suất ACFTA giữa các nước ASEAN và Trung Quốc ban hành kèm theo Thông tư số 162/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính (C/O form E) thì mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là 0%.
Công văn 5507/BTC-TCHQ ngày 26/04/2014 - Thuế GTGT nhập SXXK:
Công văn này giải quyết về thuế GTGT của hàng nhập SXXK. Cụ thể như sau:
1. Về nộp thuế GTGT: Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn kho, chưa đưa vào sản xuất xuất khẩu hoặc đã sản xuất thành sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm thì chưa phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với số nguyên vật liệu và hàng hóa này.
2. Về làm thủ tục hải quan: Giao Cơ quan Hải quan - nơi doanh nghiệp đang có các khoản nợ quá hạn 90 ngày kiểm tra, cho phép Công ty được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho lô hàng tiếp theo và tạm thời chưa áp dụng biện pháp cưỡng chế với điều kiện: Công ty phải đăng ký nộp dần các khoản nợ quá hạn 90 ngày theo quy định tại Điều 39 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Điều 132 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính.
3. Về áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày cho các lô hàng tiếp theo: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC, đề nghị Công ty làm việc trực tiếp với Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra, đối chiếu.
Công văn 5665/BTC-TCHQ ngày 29/04/2014 - Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại:
Công văn này hướng dẫn thực hiện một số điểm của Thông tư số 22/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:
1. Về việc in tờ khai và xác nhận, đóng dấu trên tờ khai giấy:
a) Đối với TK luồng xanh đã được quyết định thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan tự in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) trên hệ thống để xuất trình cho công chức bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa xác nhận hàng qua khu vực giám sát, ký và đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai.
b) Đối với TK xuất khẩu, nhập khẩu luồng vàng đã được quyết định thông quan, công chức thuộc Chi cục nơi đăng ký tờ khai thực hiện in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) và chuyển cho người khai hải quan xuất trình cho công chức bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa xác nhận hàng qua khu vực giám sát, ký và đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai.
c) Đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu luồng đỏ đã được quyết định thông quan, công chức thuộc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện in tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng) và chuyển cho người khai hải quan xuất trình cho công chức bộ phận giám sát tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa xác nhận hàng qua khu vực giám sát, ký và đóng dấu công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên tờ khai.
2. Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS, Chi cục Hải quan quản lý kho chỉ xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai xuất khẩu khi có thông tin container chứa hàng thuộc tờ khai xuất khẩu này đã vận chuyển đến cửa khẩu xuất, có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trên hệ thống. Do vậy, không yêu cầu phải có bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của hải quan cửa khẩu xuất làm chứng từ xác định cơ sở hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính.
3. Hệ thống VNACCS chỉ hỗ trợ cho phép khai tối đa 50 dòng hàng trên một tờ khai. Do vậy, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi sử dụng hệ thống VNACCS để khai báo hải quan cũng như công tác lưu giữ hồ sơ đối với các lô hàng có trên 50 dòng hàng, Bộ Tài chính hướng dẫn:
- Chỉ thu lệ phí cho tờ khai đầu tiên của lô hàng để giảm thiểu chi phí phát sinh của doanh nghiệp khi áp dụng quy định mới.
- Người khai hải quan chỉ phải xuất trình, lưu 01 bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai cùng một lô hàng.
4. Đối với nguyên liệu, vật tư doanh nghiệp tự cung ứng từ nguồn trong nước không có trong Biểu thuế xuất khẩu (có thuế suất thuế xuất khẩu bằng 0%) khi thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp không phải khai bản kê nguyên liệu tự cung ứng khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm và không thanh khoản, quyết toán đối với nguyên liệu tự, vật tư tự cung ứng nêu trên với cơ quan hải quan.
Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại:
http://taiviet.net/upload/images/Ban_tin_HQ_1714.pdf
Nguồn: taiviet.net
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]