Pháo hoa Canh dao tet Tet Nguyen Dan taiviet.net-noel

Sản phẩm - dịch vụ

BẢN TIN HẢI QUAN NGÀY 15/05 – 31/05/2021

Tác giả : admin | 01 - 06 - 2021 | 08:47 PM | 1016 Lượt xem

Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật đáng chú ý trong lĩnh vực Hải Quan thời gian vừa qua (15/05-31/05/2021)

A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Nghị định số 53/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 biểu thuế XK ưu đãi, Biểu thuế NK ưu đãi đặc biệt của VN để thực hiện Hiêp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa XNCN VN và Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai- len giai đoạn 2021-2022

B. CÔNG VĂN        

1. Công văn 2379/TCHQ-GSQL năm 2021 về chấn chỉnh công tác tiếp nhận, xử lý C/O mẫu D điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành

Để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc nghiêm túc thực hiện các nội dung sau:

1. Khi thực hiện tiếp nhận C/O mẫu D điện tử trên hệ thống một cửa ASEAN, trường hợp không tìm thấy C/O điện tử trên hệ thống thì công chức hải quan phản hồi cho người khai hải quan biết tại mục Chỉ thị của hải quan trên tờ khai hải quan nhập khẩu, trong đó nêu rõ: Đã thực hiện tra cứu C/O nhưng không tìm thấy C/O trên hệ thống; đồng thời phải báo cáo Lãnh đạo Chi cục phụ trách có văn bản phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo. Trường hợp doanh nghiệp xuất trình C/O bản giấy thì thực hiện theo nội dung tại điểm 2 công văn này, không gửi báo cáo về Tổng cục Hải quan.

2. Trường hợp C/O mẫu D điện tử chưa được truyền trên hệ thống nhưng doanh nghiệp xuất trình bản giấy được cấp đúng theo quy định của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) thì kiểm tra tính hợp lệ của C/O bản giấy, đối chiếu vi chứng từ hồ sơ hải quan có liên quan để xem xét xử lý theo thẩm quyền.

3. Thực hiện kiểm tra, chấn chỉnh công tác tiếp nhận, xử lý C/O mẫu D điện tử tại các Chi cục trực thuộc, công chức nào cố tình gây khó dễ cho doanh nghiệp thì thực hiện kiểm điểm trách nhiệm, luân chuyển khỏi Chi cục, không bố trí làm công tác nghiệp vụ.

4. Nhận được văn bản này, yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện, niêm yết công khai để doanh nghiệp biết. Trường hợp vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất cụ thể gửi Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý) để được hướng dẫn xử lý kịp thời./.

2. Công văn 2372/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành

1. Về thuế giá trị gia tăng

Căn cứ khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH13 quy định về đối tượng không chịu thuế:

“17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cn nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và đ cho thuê.”

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;...”

2. Về thuế nhập khẩu

Căn cứ khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về miễn thuế:

“21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đi mới công nghệ.”

Căn cứ Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 06/4/2016 của Chính phủ quy định về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ:

1. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất khu, thuế nhập khẩu.

2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Căn cứ để xác định máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Danh mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.”

3. Quy trình làm thủ tục miễn thuế

Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.

3. Công văn 2369/TCHQ-TXNK năm 2021 về nhập khẩu thay thế do Tổng cục Hải quan ban hành       

4. Công văn 3185/VPCP-KTTH năm 2021 báo cáo về tình hình sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ thép do Văn phòng Chính phủ ban hành

5. Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 V/v Ban hành Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng

6. Quyết định số 1433/QĐ-TCHQ ngày 19/5/2021 về gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên

                                                                                                *Nguồn: Tài Việt tổng hợp


Share: 

Hotline:

(84) 2253 250 250

Email:

[email protected]