Pháo hoa Canh dao tet Tet Nguyen Dan taiviet.net-noel

Sản phẩm - dịch vụ

BẢN TIN HẢI QUAN 4817 (11/12 – 17/12)

Tác giả : TÀI VIỆT | 04 - 01 - 2018 | 7:47 PM | 1169 Lượt xem

1. Công văn 8168/TCHQ-TXNK ngày 15 tháng 12 năm 2017 do Bộ Tài Chính – Tổng cục Hải Quan ban hành.

Vềhướng dẫn xử lý thuế GTGT đã nộp đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu:

1. Đối với từ khai xuất khẩu trước ngày 01/7/2016.

Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu cho cơ quan hải quan nhưng chưa được cơ quan Thuế hoàn (hoặc đã nộp Ngân sách Nhà nước số tiền thuế thu hồi theo quyết định truy thu của cơ quan thuế) thì cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu cho cơ quan hải quan, số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn thì cơ quan thuế không thực hiện thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn.

Trường hợp người nộp thuế đã kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đã nộp thừa khâu nhập khẩu với cơ quan thuế nhưng chưa được hoàn thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai điều chỉnh lại số thuế GTGT đã nộp thừa khâu nhập khẩu và không tính tiền chậm nộp trong trường hợp kê khai điều chỉnh giảm với cơ quan thuế số thuế GTGT đầu vào đã nộp tại khâu nhập khẩu. Người nộp thuế chủ động rà soát số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đã kê khai thuế GTGT đầu vào khâu nhập khẩu với cơ quan thuế, số thuế GTGT đã được cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế, số thuế GTGT đã nộp theo quyết định thu hồi hoàn của cơ quan thuế, tổng hợp chi tiết đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế GTGT theo trường hợp hoàn nộp thừa thuế GTGT tại khâu nhập khẩu.

Trên cơ sở kiến nghị của người nộp thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan phối hợp với người nộp thuế để xác định chi tiết theo từng tờ khai nhập khẩu về số tiền thuế GTGT đã nộp cho cơ quan hải quan; số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn, số tiền thuế GTGT còn lại chưa được hoàn; số tiền thuế GTGT đề nghị cơ quan hải quan tiếp tục hoàn.

 

2. Đối với các tờ khai xuất khẩu phát sinh từ ngày 01/7/2016 trở đi, việc xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu) thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.

2.  Công văn số 8138/TCHQ-TXNK ngày 13 tháng 12 năm 2017 do Bộ Tài Chính – Tổng cục Hải Quan ban hành.

Về việc áp mã số đối với mặt hàng xe điện vận chuyển hàng trong phạm vi hẹp:

 

Các mặt hàng xe chở hàng hóa, dẫn động bằng động cơ điện, không thuộc loại “xe tự đổ được thiết kế để sử dụng trên các loại đường không phải đường quốc lộ" của phân nhóm 8704.10, không thuộc loại “xe vận chuyển, loại tự hành, không lắp kèm thiết bị nâng hạ hoặc cặp giữ, thuộc loại dùng trong nhà máy, kho hàng, bến cảng hoặc sân bay để vận chuyển hàng hóa trong phạm vgần'’ của nhóm 87.09, phù hợp thuộc nhóm 87.04 “Ô tô chở hàng", phân nhóm 8704.90"- Loại khác". Mã số cụ thể tùy thuộc vào khối lượng toàn bộ theo thiết kế của xe.

3. Công văn số 8127/TCHQ-TXNK ngày 13 tháng 12 năm 2017 do Bộ Tài Chính – Tổng cục Hải Quan ban hành

Về hướng dẫn xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng phải tiêu hủy:

1. Về thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.

Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn nhu cầu sử dụng buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất ra bán thành phẩm, thành phẩm nhưng bị hư hỏng buộc phải tiêu hủy phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu.

2. Về thuế GTGT.

Căn cứ Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn nhu cầu sử dụng buộc phải tiêu hủy; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã được đưa vào sản xuất ra bán thành phẩm, thành phẩm nhưng bị hư hỏng buộc phải tiêu hủy hoàn toàn thì không phải nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT đối với trường hợp hàng hóa bị tiêu hủy nhưng còn giá trị sử dụng và được tiêu dùng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

 Thông tin tổng hơp bởi Tài Việt

Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản khác tại:

BẢN TIN HẢI QUAN 4817 (11/12 – 17/12)

Share: 

Hotline:

(84) 2253 250 250

Email:

[email protected]