Công văn số 3988/TXNK-CST ngày 19 tháng 10 năm 201Bộ Tài Chính – Tổng cục Hải Quan
Về việc bán phế liệu vào thị trường nội địa hoặc xuất trả đối tác thuê gia công:
1. Về thủ tục hải quan đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công.
Các hình thức xử lý và thủ tục hải quan đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Về khai báo chỉ tiêu mã loại hình trên hệ thống VNACCS cũng như mã loại hình khi thực hiện thủ tục khai trên tờ khai hải quan giấy, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại công văn số2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015.
2. Về chính sách thuế đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công.
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, thì: “Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan”.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trị giá hải quan trên tờ khai chuyển đổi mục đích sử dụng là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Thông tin tổng hợp bởi Tài Việt
Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản khác tại:
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]