Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực hải quan cần lưu ý trong tuần qua (30/03 - 04/04/2015):
Công văn 2758/TCHQ-TXNK ngày 31/03/2015 - Hướng dẫn xác định hàng hóa đồng bộ.
Công văn này hướng dẫn xác định hàng hóa đồng bộ. Theo đó, trường hợp mặt hàng thực tế nhập khẩu của Công ty là máy móc ở dạng hoàn chỉnh, nhưng được tháo rời để thuận tiện trong việc vận chuyển, nhập khẩu về không cùng một chuyến, thì thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1, công văn số 1280/BTC-TCHQ ngày 24/01/2014 (gửi kèm) của Bộ Tài chính về hướng dẫn trừ lùi các chi tiết, linh kiện rời của máy móc, thiết bị nguyên chiếc, áp dụng đối với các tờ khai đăng ký trước ngày 16/3/2015 và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC đối với các tờ khai đăng ký từ ngày 16/3/2015 trở đi. Trường hợp mặt hàng thực tế nhập khẩu là máy móc ở dạng hoàn chỉnh, nhưng được tháo rời để thuận tiện trong việc vận chuyển, nhập khẩu về cùng chuyến thì không phải đăng ký danh mục theo dõi trừ lùi.
Công văn 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 hướng dẫn các mã loại hình XNK trên Hệ thống VNACCS.
Công văn này hướng dẫn mã loại hình XNK trên Hệ thống VNACCS. Theo đó, trường hợp nhập theo quyền nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử dụng mã A41 không khai theo loại hình A12. Với loại hình xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu (E62), xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài (E52) ltrường hợp doanh nghiệp xuất vào nội địa phải khai các chỉ tiêu thông tin về XNK tại chỗ như mã điểm đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ. Với loại hình tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất (G21) doanh nghiệp tự xác định và khai thời hạn lưu giữ tại Việt Nam trên tờ khai hải quan. Trường hợp gia hạn phải thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin quản lý hàng TNTX.
Công văn 3893/BTC-TCHQ ngày 25/03/2015 hướng dẫn về vướng mắc hồ sơ hoàn thuế GTGT:
Công văn này giải quyết vướng mắc hồ sơ hoàn thuế GTGT. Cụ thể như sau:
- Về việc thanh toán qua ngân hàng: trường hợp qua thanh tra thuế phát hiện Doanh nghiệp được khách hàng nước ngoài thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam trùng hai lần cho 01 tờ khai hàng hóa xuất khẩu thì Cục thuế đề nghị Công ty có văn bản giải trình nêu rõ lý do liên quan đến số tiền thanh toán chênh lệch để có đủ căn cứ xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn theo quy định.
- Về việc hóa đơn xuất khẩu: trường hợp người nộp thuế lập hóa đơn xuất khẩu sau ngày hàng hóa đã xuất khẩu theo xác nhận của cơ quan Hải quan trên tờ khai hải quan xuất khẩu thì hóa đơn xuất khẩu có liên quan không đủ điều kiện được xét đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Về vấn đề tờ khai hải quan: Trường hợp kết quả đối chiếu tờ khai hải quan bản lưu tại doanh nghiệp với tờ khai hải quan lưu tại Hải quan phù hợp với kết quả kiểm tra theo tờ khai bản lưu tại doanh nghiệp, Cục Thuế căn cứ các quy định hiện hành và nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 9445/BTC-TCT ngày 20/7/2011 và của Tổng cục Hải quan tại công văn số 1454/TCHQ-GSQL ngày 05/4/2011 để xem xét, giải quyết thủ tục hoàn thuế cho doanh nghiệp. Trường hợp đã có đủ cơ sở để xác định hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan, có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất: “Hàng hóa đã xuất khẩu” hoặc đã có ký tên đóng dấu công chức tại ô số 31 tờ khai hải quan xuất khẩu mẫu HQ/2012-XK thì có thể được xem xét làm cơ sở để cơ quan Thuế giải quyết việc hoàn thuế cho doanh nghiệp.
Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 Thủ tục Hải Quan; Kiểm tra, giám sát Hải Quan; Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu và Quản lý Thuế đối với hàng hóa Xuất khẩu, Nhập khẩu
Thông tư quy định về thủ tục Hải Quan; Kiểm tra, giám sát Hải Quan; Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu và Quản lý Thuế đối với hàng hóa Xuất khẩu, Nhập khẩu. Một số điểm đáng chú ý như sau:
- Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế nhập khẩu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu:
+ Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
+ Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; tên hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế một phần của tờ khai hải quan); số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; số hợp đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế;
+ Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn;
+ Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
+ Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
- Hồ sơ không thu thuế:
+ Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế, còn trong thời hạn nộp thuế và/hoặc chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.
+ Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu
- Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu: Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng định mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khi xác định số tiền thuế được hoàn hoặc không thu, tổ chức, cá nhân quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này và định mức thực tế sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
- Báo cáo quyết toán
+ Thời hạn nộp báo cáo quyết toán: Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.
+ Địa điểm nộp báo cáo quyết toán: Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
+ Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân: Nộp báo cáo quyết toán đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này
Nguồn: taiviet.net
Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại:
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]