Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực hải quan trong tuần (23-28/12/2013)cần lưu ý như sau:
Công văn 8105/TCHQ-GSQL ngày 26/12/2013 về việc: Nhập khẩu phế liệu từ DNCX, khu chế xuất và khu phi thuế quan
Thời gian qua, Tổng cục Hải quan đã nhận được phản ánh vướng mắc của một số doanh nghiệp xử lý môi trường về việc nhập khẩu phế liệu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất và khu phi thuế quan liên quan đến quy định tại Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT ngày 15/11/2012 của liên Bộ Công Thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để giải quyết những vướng mắc này của doanh nghiệp, ngày 26/12/2013 vừa qua, Tổng Cục hải quan đã ban hành công văn số 8105/TCHQ-GSQL. Theo đó, các công ty, doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu phế liệu từ các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan xuất trình Giấy phép hành nghề quản lý (hoặc vận chuyển, hoặc xử lý, tiêu hủy) chất thải nguy hại thay cho Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu. Yêu cầu này sẽ vẫn được tiến hành trong thời gian tới, khi chờ Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 34/2012/TTLT-BCT-BTNMT dẫn trên.
Công văn 1312/GSQL-GQ2 ngày 20/12/2013 về việc: Hướng dẫn thủ tục hải quan của DNCX
Ngày 20/12/2013, Cục giám sát quản lý hải quan đã ban hành công văn số 1312/GSQL-GQ2 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX.
Tại điểm a, khoản 2 Điều 42 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 quy định: "Trường hợp hàng hoá nhập khẩu từ nội địa quản lý theo mục đích sử dụng là sản xuất, đầu tư, tiêu dùng, DNCX làm thủ tục nhập khẩu theo điểm a khoản 1 Điều này (bao gồm cả mặt hàng xăng dầu DNCX mua từ thương nhân có giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc mua từ nội địa)".
Tại điểm a, khoản 1 Điều 42 Thông tư số 196/2012/TT- BTC ngày 15/11/2012 quy định: “Hàng hoá nhập khẩu quản lý theo mục đích sử dụng là sản xuất (bao gồm cả trường hợp DNCX nhận gia công cho nước ngoài; nhập khẩu tại chỗ), đầu tư, tiêu dùng; DNCX làm thủ tục nhập khẩu như thủ tục hải quan đối với hợp đồng mua bán (trừ việc kê khai thuế) quy định tại Thông tư này”.
Do đó, DNCX và doanh nghiệp nội địa sử dụng tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT- BTC ngày 8/2/2012 của Bộ Tài chính (mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đối ứng), không sử dụng tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ. Doanh nghiệp nội địa đăng ký tờ khai theo loại hình XSXXK, DNCX căn cứ vào mục đích sử dụng là sản xuất, đầu tư hay tiêu dùng để xác định và đăng ký tờ khai phù hợp. Bên cạnh đó, thủ tục làm tờ khai nhập khẩu phải được tiến hành trước tờ khai xuất khẩu. Việc ban hành công văn này đã giải quyết thắc mắc cho rất nhiều doanh nghiệp nội địa, tránh tình trạng khai báo nhầm lẫn giữa hai loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ và XSXXK.
Công văn 11624/BCT-XNK ngày 18/12/2013 về việc: Nhập khẩu mỡ bôi trơn vận hành máy móc sản xuất
Ngày 18/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 11624/BTC-XNK giải quyết vướng mắc về việc nhập khẩu mỡ bôi trơn vận hành máy móc sản xuất. Theo quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, thì các doanh nghiệp được phép nhập khẩu mỡ bôi trơn (cụ thể với mã HS 2710.19.44) để phục vụ bảo dưỡng, vận hành máy móc, thiết bị sản xuất tại nhà máy.
Theo đó, việc làm thủ hải quan nhập khẩu đối với mặt hàng mỡ bôi trơn nêu trên chỉ được phép nhập khẩu khi sử dụng mỡ bôi trơn này vào phục vụ sản xuất tại nhà máy của doanh nghiệp, không được phép nhượng bán kinh doanh trên thị trường hoặc sử dụng vào các mục đích khác.
Tuy nhiên, công văn này cũng chưa đề cập đến việc có hay không những thủ tục hải quan mà doanh nghiệp cần thực hiện để chứng minh mục đích sử dụng cho cơ quan hải quan.
Công văn 1304/GSQL-GQ2 ngày 19/12/2013 về việc: Hướng dẫn thủ tục hải quan doanh nghiệp FDI
Ngày 19/12/2013 vừa qua, Cục giám sát quản lý hải quan đã ban hành công văn số 1304/GSQL-GQ2 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với các doanh nghiệp FDI. Theo hướng dẫn của công văn này, các doanh nghiệp FDI thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa phù hợp với mục tiêu của dự án đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại.
Đối với việc xác định loại hình XNK, các doanh nghiệp FDI sẽ phải căn cứ vào mục đích kinh doanh và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan để thực hiện.
Bên cạnh đó, công văn cũng chỉ rõ địa điểm làm thủ tục hải quan sẽ phải thực hiện như sau:
- Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với loại hình SXXK thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, công văn số 15445/BTC-TCHQ ngày 11/11/2013, công văn số 16236/BTC-TCHQ ngày 22/11/2013 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày 1/11/2013 của Tổng cục Hải quan.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng gia công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính.
- Đối với hàng hóa của DN có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại số thứ tự 83 công văn số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013 của Tổng cục Hải quan để thực hiện.
Công văn 1305/GSQL-GQ2 Ngày 19/12/2013 về việc: Địa điểm làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu
Ngày 19/12/2013, Cục giám sát quản lý hải quan đã ban hành công văn 1305/GSQL-GS2 hướng dẫn địa điểm làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu. Điều 56 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 quy định cụ thể cho hai trường hợp hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu và trường hợp hàng hóa chưa làm thủ tục nhập khẩu đang nằm trong khu vực giám sát hải quan. Theo đó, trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục nhập khẩu nhưng phải xuất khẩu trả lại cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp được lựa chọn làm thủ tục xuất khẩu tại Chi cục Hải quan đã làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đó hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan (trường hợp xuất khẩu vào khu phi thuế quan).
Việc ban hành công văn này đã giải quyết thắc mắc của rất nhiều doanh nghiệp về đại điểm làm thủ tục hải quan khi xuất trả hàng hóa đã nhập khẩu mà Thông tư số 128/2013/TT-BTC còn chưa cụ thể.
Theo Tài Việt.
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]