Pháo hoa Canh dao tet Tet Nguyen Dan taiviet.net-noel

Sản phẩm - dịch vụ

Điểm tin văn bản trong lĩnh vực hải quan đáng lưu ý tuần qua (22/02 - 27/02/2016)

Tác giả : AA006 | 27 - 02 - 2016 | 3:25 PM | 2280 Lượt xem

Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực hải quan cần lưu ý trong tuần qua (22/02 - 27/02/2016):

Công văn 1279/TCHQ-GSQL ngày 23/02/2016 - Hướng dẫn xử lý vướng mắc

Công văn này trả lời công văn số 1636/HQTH-TTr ngày 24/12/2015 của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nêu vướng mắc khi thực hiện Kết luận thanh tra số 9670/KL-TCHQ ngày 19/10/2015 của Tổng cục Hải quan tại Công ty TNHH Anh Cường, theo đó:

1. Về xử lý vi phạm hành chính:

a) Đối với hành vi vi phạm về lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ: Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP để chỉ đạo Chi cục Hải quan Nam Định thực hiện.

b) Đối với hành vi không khai 5 mã nguyên phụ liệu chuyển giao từ hợp đồng gia công HUE20120812-2 sang hợp đồng HUE20120812-3: Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa căn cứ hồ sơ thực tế và giải trình của doanh nghiệp, trường hợp xác định giải trình của doanh nghiệp về lượng nguyên liệu theo 5 mã tại tờ khai xuất chuyển giao số 53 đã được chuyển giao hoàn toàn sang hợp đồng gia công HUE20120812-3 theo tờ khai nhập chuyển giao số 90 theo đúng quy định tại Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 25/3/2011 của Bộ Tài chính thì không xử lý vi phạm hành chính và không ấn định thuế.

c) Về hành vi khai khống tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu từ hợp đồng AC-LAND20130401 sang hợp đồng 01/JP-AC/2015: Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 13 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP và quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP để chỉ đạo Chi cục Hải quan Nam Định xử lý vi phạm.

2. Về tính ấn định thuế và tính phạt chậm nộp:

a) Tính ấn định thuế: Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, khoản 1 Điều 40, điểm c.2.2.2 khoản 6 Điều 48 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó, trường hợp cơ quan hải quan không xác định được hàng hóa đó thuộc tờ khai nào, mỗi tờ khai có mức thuế suất khác nhau, tỷ giá khác nhau thì thực hiện ấn định thuế theo mức trung bình bằng cách lấy tổng số tiền thuế của mặt hàng đó thuộc tất cả các tờ khai chia cho tổng lượng hàng hóa nhân với số lượng mặt hàng thay đổi mục đích sử dụng. Trường hợp phát sinh nhiều mặt hàng thì tính lần lượt từng mặt hàng theo cách nêu trên.

Ví dụ: Mặt hàng A nhập khẩu miễn thuế tại 10 tờ khai với số lượng nhập khẩu là 100kg. Khi mặt hàng này chuyển đổi mục đích sử dụng với số lượng là 30kg, thuộc trường hợp cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục ấn định thuế nhưng không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế của mặt hàng này thì số tiền thuế ấn định được xác định như sau:

Số tiền thuế ấn định của 30kg

=

Tổng số tiền thuế của mặt hàng A tại 10 tờ khai (tính theo thời điểm đăng ký tờ khai hải quan)
______________________________________

x 30

100

Cách xác định thuế trung bình khi ấn định thuế đã được Tổng cục Hải quan hướng dẫn tại công văn số 1048/TCHQ-TXNK ngày 14/3/2011, số 2956/TCHQ-TXNK ngày 24/3/2014 (gửi kèm theo).

b) Cách xác định thời điểm tính phạt chậm nộp: Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo Chi cục Hải quan Nam Định thực hiện như sau:

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có tờ khai đăng ký trước ngày 01/07/2013, thời hạn nộp tiền thuế ấn định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, do đó, nếu chậm nộp so với ngày ra quyết định ấn định thì thời gian tính chậm nộp là ngày ra quyết định đến ngày nộp thuế.

- Đối với hàng hóa có tờ khai đăng ký từ ngày 01/07/2013, thời gian tính chậm nộp là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày nộp thuế.

Doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định, tự nộp tiền chậm nộp tương ứng với số tiền thuế đã ấn định.

Công văn 1317/TCHQ-TXNK ngày 24/02/2016 - Hướng dẫn phân loại mặt hàng đá cẩm thạch

Công văn này trả lời vướng mắc trong việc áp mã số đối với mặt hàng đá cẩm thạch của Công ty Liên doanh Vinastone, theo đó:

Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính; thì:

Mặt hàng đá cẩm thạch tự nhiên (trừ các loại đá lát, đá lát lề đường và phiến đá lát đường, bằng đá tự nhiên thuộc nhóm 68.01, đá phiến) mới chỉ cắt hoặc cưa đơn giản, có bề mặt nhẵn hoặc phẳng thuộc nhóm 6802, phân nhóm - Đá làm tượng đài hoặc đá xây dựng khác và các sản phẩm làm từ chúng, mới chỉ cắt hoặc cưa đơn giản, có bề mặt nhẵn hoặc phẳng, mã số 6802.21.00.

Mặt hàng đá cẩm thạch tự nhiên (trừ các loại đá lát, đá lát lề đường và phiến đá lát đường, bằng đá tự nhiên thuộc nhóm 68.01, đá phiến) ngoài các công đoạn gia công như đá thuộc mã số 6802.21.10 còn được xử lý thêm các công đoạn khác như: mặt sau dán gia cố lưới sợi xơ thủy tinh,... thuộc nhóm 68.02, phân nhóm - Loại khác, phân nhóm 6802.91 - - Đá cẩm thạch, tra-véc-tin và thạch cao tuyết hoa, mã số 6802.91.10.

Nguồn: taiviet.net

Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại:

Bản tin hải quan số 0616

Share: 

Hotline:

(84) 2253 250 250

Email:

[email protected]