Pháo hoa Canh dao tet Tet Nguyen Dan taiviet.net-noel

Sản phẩm - dịch vụ

Điểm tin văn bản trong lĩnh vực hải quan đáng lưu ý tuần qua (20/01-25/01/2014)

Tác giả : AA001 | 25 - 01 - 2014 | 8:02 PM | 1400 Lượt xem

Công văn 672/TCHQ-QLRR ngày 17/01/2014 - Vướng mắc trong phân luồng đỏ đối với các lô hàng xuất nhập khẩu:

Công văn này giải quyết vướng mắc trong phân luồng đỏ đối với các lô hàng xuất nhập khẩu. Theo đó, Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra hải quan, việc đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra đối với các lô hàng xuất nhập khẩu của công ty được thực hiện theo quy định tại khoản 1a Điều 15: "Kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng…".

Thời gian qua, công ty đã nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải qua. Điều này ảnh hưởng tới việc đánh giá tuân thủ pháp luật và phân luồng kiểm tra đối với các lô hàng xuất nhập khẩu của Công ty.

Công văn 623/TCHQ-GSQL ngày 17/01/2014 - Vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan:

Công văn này giải quyết vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan. Cụ thể:

1. Về thẩm quyền ký xác nhận trên Biên bản bàn giao, Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất:

Thực hiện theo điểm c.2 và điểm c.5 Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, người ký là công chức do Lãnh đạo Chi cục phân công ký xác nhận và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận.

2. Vướng mắc về thủ tục giám sát hàng hóa từ CFS chuyển ra cửa khẩu xuất:

- Ngày 13/11/2013 Bộ Tài chính đã có công văn số 15603/BTC-TCHQ quy định việc khai báo ghi tên, mã CFS vào ô số 9 tờ khai HQ/2012-XK. Do đó, yêu cầu các Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu căn cứ văn bản dẫn trên và căn cứ Mục I, Mục II phần 2 Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011; Quyết định 2516/QĐ-TCHQ ngày 13/11/2012 của Tổng cục Hải quan về quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu để thực hiện theo đúng quy định.

- Đối với việc xác nhận trên hệ thống: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương căn cứ Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất để xác nhận trên hệ thống.

3. Về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:

Thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hàng hóa đưa vào đưa ra kho ngoại quan theo quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

4. Về thời hạn tạm nhập, tái xuất hàng hóa là phương tiện quay vòng:

Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 141/TCHQ-GSQL ngày 07/01/2014 của Tổng cục Hải quan. Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006: “Thời hạn tạm nhập tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu.”

Công văn 691/TCHQ-GSQL ngày 20/01/2014 - Chuyển hàng hóa nhập khẩu từ các bãi cảng Hải Phòng đưa vào CFS trong cảng để đóng ghép:

Công văn bày hướng dẫn về thủ tục chuyển hàng hóa nhập khẩu từ các bãi cảng Hải Phòng đưa vào CFS trong cảng để đóng ghép. Theo đó, Đối với các kho khai thác hàng lẻ đóng chung container nằm trong cảng, đề nghị Cục Hải quan thành phố Hải Phòng căn cứ Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 51, Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính; Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 và Quyết định số 2516/QĐ-TCHQ ngày 13/11/2012 của Tổng cục Hải quan về quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ các bãi cảng khác về CFS nằm trong cảng như đối với các CFS khác nằm ngoài cảng, thời gian thực hiện đến hết 30/4/2014. Kể từ ngày 01/5/2014 các kho khai thác hàng lẻ do doanh nghiệp thuê lại của các đơn vị kinh doanh cảng để hoạt động dịch vụ CFS phải được Tổng cục Hải quan ra Quyết định thành lập theo quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

Công văn 627/TCHQ-PC ngày 17/01/2014 - Vướng mắc về hành vi khai tăng định mức tiêu hao nguyên liệu:

Công văn này giải quyết vướng mắc vi phạm của Công ty TNHH Dinsen về hành vi khai tăng định mức tiêu hao nguyên liệu. Theo đó, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh kiểm tra hồ sơ vụ việc cụ thể, nếu không có đủ cơ sở xác định Công ty có hành vi khai tăng định mức tiêu hao nguyên liệu gia công hàng hóa để xuất khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 14 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009) mà có đủ cơ sở xác định Công ty có hành vi "lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế" thì thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền.

Công văn 571/TCHQ-TXNK ngày 16/01/2014 - Về thời hạn nộp hồ sơ hoàn, không thu thuế:

Công văn này giải quyết vướng mắc về thời hạn nộp hồ sơ hoàn, không thu thuế. Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12, khoản 1 Điều 168 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và quy định về thời hạn nộp bộ hồ sơ hoàn, không thu thuế tại khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

Trường hợp các hồ sơ hoàn, không thu thuế của các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tại thời điểm Thông tư 194/2010/TT-BTC nhưng nộp hồ sơ đề nghị hoàn, không thu thuế tại thời điểm Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực thì áp dụng quy định về thời hạn nộp hồ sơ hoàn, không thu thuế tại khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

Công văn 624/TCHQ-GSQL ngày 17/01/2014 - Xuất trả nguyên phụ liệu nhập khẩu theo hình thức XNK tại chỗ:

Công văn này hướng dẫn về thủ tục xuất trả nguyên phụ liệu nhập khẩu theo hình thức XNK tại chỗ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Như vậy, trường hợp nguyên phụ liệu nhập khẩu tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu sản xuất khi xuất trả lại doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 56 Thông tư 128/2013/TT-BTC.

Do hàng hóa xuất trả là nguyên phụ liệu nhập khẩu tại chỗ phục vụ hợp đồng gia công nên cần thực hiện thêm một số nội dung sau:

1. Công tynộp thêm văn bản của đối tác thuê gia công ở nước ngoài về việc chỉ định nơi nhận hàng xuất trả lại.

2. Văn bản chấp nhận nhận lại hàng theo quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều 56 Thông tư 128/2013/TT-BTC thay bằng văn bản chấp nhận nhận lại hàng của doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.

3. Doanh nghiệp chỉ được xuất trả nguyên phụ liệu khi hợp đồng gia công hoặc phụ lục hợp đồng gia công có sử dụng mã nguyên phụ liệu đó còn hiệu lực.

Công văn 776/TCHQ-GSQL ngày 21/01/2014 - Gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa:

Công văn này giải quyết vướng mắc về việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa. Theo đó, Căn cứ Điều 246 Luật Thương mại; Điều 40 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định về quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam; Điều 8 Thông tư số 08/2009/TT-BCT ngày 11/5/2009 của Bộ Công Thương, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa như sau:

-Trên cơ sở văn bản xin gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa của người khai hải quan (trong đó có nêu rõ: Số tờ khai hàng hóa quá cảnh, hàng hóa quá cảnh, lý do xin gia hạn thời gian quá cảnh, thời gian xin gia hạn quá cảnh và các thông tin liên quan khác), Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục hàng hóa quá cảnh nếu xét thấy lý do gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa là phù hợp và đáp ứng được điều kiện đảm bảo nguyên trạng hàng hóa quá cảnh trong thời gian lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam thì chấp nhận gia hạn thời gian hàng hóa quá cảnh theo đề nghị của người khai hải quan;

-Trường hợp có thông tin hoặc nghi vấn, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan liên quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi gia hạn thời gian quá cảnh tại Việt Nam.

Công văn 807/TCHQ-TXNK ngày 22/01/2014 - Vướng mắc thủ tục hồ sơ và thẩm quyền xét miễn thuế:

Công văn này giải quyết vướng mắc thủ tục hồ sơ và thẩm quyền xét miễn thuế. Theo đó:

1. Về việc ủy quyền xét miễn thuế:

Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Quyết định số 398/QĐ-TCHQ ngày 16/3/2011 của Tổng cục Hải quan về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế công tác văn thư ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 225/QĐ-TCHQ ngày 06/02/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định: "Trong trường hợp đặc biệt, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thể ủy quyền cho Trưởng các đơn vị hoặc trực thuộc Cục ký thừa ủy quyền (TUQ) một số văn bản thuộc thẩm quyền ký của Lãnh đạo Cục. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản, ủy quyền cho cá nhân cụ thể và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền theo thể thức và đóng dấu của Cục Hải quan tỉnh, thành phố".

2. Đối với thủ tục hồ sơ xét miễn thuế:

- Đối với việc xét miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước quốc tế đã được quy định tại Khoản 5 Điều 104 và hồ sơ, thủ tục, trình tự và thẩm quyền xét miễn đã được quy định tại Điều 105, Điều 106, Điều 107 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.

- Đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo Điều ước quốc tế có thuế suất thuế nhập khẩu 0% (không phần trăm) theo qui định thì việc xét miễn thuế không có ý nghĩa với tổ chức, cá nhân được xét miễn thuế, nhưng để cập nhật và theo dõi, quản lý hàng hóa nhập khẩu thì cơ quan Hải quan vẫn yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định.

Công văn 417/TCHQ-TXNK ngày 14/01/2014 - Trị giá tính thuế mặt hàng nhập khẩu có yếu tố giảm giá:

Công văn này giải quyết vướng mắc về trị giá tính thuế mặt hàng nhập khẩu có yếu tố giảm giá. Căn cứ điểm 2.2.4 khoản 2 Điều 14 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính quy định đối với trường hợp lô hàng nhập khẩu có yếu tố giảm giá thì thủ tục thực hiện như sau:

- Đối với người khai hải quan: Nộp hồ sơ đề nghị được trừ khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ lô hàng.

- Đối với cơ quan hải quan: Trường hợp khoản giảm giá trên 5% tổng trị giá lô hàng thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề xuất, báo cáo và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Hải quan xin ý kiến chỉ đạo trước khi quyết định điều chỉnh hoặc không điều chỉnh khoản giảm giá.

Công văn 79/GSQL-GQ1 ngày 16/01/2014 - Giấy phép NK phế liệu:

Công văn này giải quyết vướng mắc về hiệu lực của giấy phép NK phế liệu. Theo đó, giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu số 15/STNMT.GXN do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 21/12/2012 trong thời hạn Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Điều 43 của Luật Bảo vệ môi trường về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh nhập khẩu phế liệu còn hiệu lực. Do vậy, Giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu số 15/STNMT.GXN nêu trên được phép sử dụng để làm thủ tục nhập khẩu phế liệu trong thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận đó.

Công văn 100/GSQL-GQ2 ngày 20/01/2014 - Vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng chuyển cửa khẩu:

Công văn này giải quyết vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng chuyển cửa khẩu. Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu không yêu cầu nộp Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu.

Công văn 605/TCHQ-TXNK ngày 16/01/2014 - Kiểm tra, rà soát các trường hợp NK mặt hàng thép không gỉ:

Công văn này yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tiếp tục rà soát và kiểm tra mã số đối với mặt hàng thép. Qua phản ánh của các Doanh nghiệp thì hiện nay tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, các Công ty khai báo mã số đối với mặt hàng "Thanh thép không gỉ dạng phôi cán nóng" và "Thép không gỉ cuốn không đều" theo mã số 7221.00.00, thuế suất 0%. Nhưng thực chất hàng hóa của các doanh nghiệp trên là "Cây thép không gỉ thành phẩm" - "Thép không gỉ ở dạng thanh và que khác, có mặt cắt ngang hình tròn" thuộc các mã số 7222.20.10, 7222.30.10, thuế suất 10% và "Dây thép không gỉ" thuộc mã số 7223.00.00, thuế suất 10%. Do đó, Tổng Cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tiếp tục rà soát và kiểm tra mã số đối với mặt hàng thép, do các Công ty trênlàm thủ tục nhập khẩu khai báo là "Thanh thép không gỉ dạng phôi cán nóng" và "Thép không gỉ cuốn không đều", xác định mã số, mức thuế chính xác cho hàng hóa theo các tiêu chí phân loại tại Chú giải pháp lý và mô tả hàng hóa tại Chương 72. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp cố tình khai sai mã số để gian lận, trốn thuế (hưởng thuế suất 0%) thì xử lý theo quy định hiện hành.

Nguồn: Tài Việt


Tag:
  • ,
  • Share: 

    Hotline:

    (84) 2253 250 250

    Email:

    [email protected]