Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực hải quan cần lưu ý trong tuần qua (15/09 - 20/09/2014):
Công văn số 1206/GSQL-TH ngày 10/09/2014: Quyền hoạt động thương mại, dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
Công văn này giải đáp vướng mắc về quyền hoạt động thương mại, dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh của thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa và đại lý hải quan. Cụ thể như sau:
- Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa được thực hiện các dịch vụ quy định tại Điều 39 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ.
- Nếu Công ty đã được cơ quan hải quan công nhận là đại lý hải quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ thì được cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan cho người đáp ứng đủ điều kiện được công nhận là nhân viên đại lý hải quan theo quy định tại Điều 6 Nghị định 14/2011/NĐ-CP. Khi đã được công nhận là đại lý hải quan, Công ty được thay mặt chủ hàng thực hiện các công việc của đại lý hải quan theo quy định.
Công văn số 1207/GSQL-GQ2 ngày 10/09/2014: Thủ tục đăng ký định mức cho sản phẩm xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK.
Công văn này giải đáp vướng mắc về thủ tục đăng ký định mức cho sản phẩm xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình SXXK. Theo đó, trường hợp Công ty nhập khẩu moto theo loại hình SXXK để gắn vào sản phẩm giường bệnh xuất khẩu, khi xuất khẩu mỗi sản phẩm giường bệnh gắn 01 moto và kèm theo một moto để bảo hành cho sản phẩm thì khi thông báo định mức với cơ quan Hải quan, Công ty được phép thông báo 02 moto/01 sản phẩm giường bệnh xuất khẩu nêu trên.
Công văn số 11124/TCHQ-PC ngày 12/09/2014: Trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của các Cục Hải quan địa phương.
Công văn này giải đáp các vướng mắc vượt thẩm quyền của các Cục Hải quan địa phương. Một số giải đáp đáng lưu ý cụ thể như sau:
1. Về thuế bảo vệ môi trường:
- Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường thì phải nộp thuế bảo vệ môi trường tại thời điểm nhập khẩu, khi bán hàng hóa (đã nộp thuế bảo vệ môi trường) cho doanh nghiệp chế xuất không phải nộp thuế bảo vệ môi trường.
- Trường hợp doanh nghiệp nội địa tự sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, sau đó bán cho doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp nội địa phải nộp thuế bảo vệ môi trường cho cơ quan thuế nội địa.
2. Về việc giãn thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với các lô hàng nhập khẩu SXXK đến hạn nộp thuế 275 ngày nhưng chưa xuất hết nguyên liệu do khách hàng kéo dài thời gian thực hiện đơn hàng:Người nộp thuế phải tính và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản phẩm). Trường hợp việc xuất khẩu ngoài thời hạn quy định là do phía khách hàng nước ngoài, thì không tính và không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
Công văn số 11141/TCHQ-GSQL ngày 12/09/2014: Vướng mắc CO Mẫu D.
Công văn này giải đáp vướng mắc liên quan đến C/O mẫu D ghi giá trị FOB. Theo đó, trường hợp C/O mẫu D cấp cho hàng hóa áp dụng tiêu chí xuất xứ khác ("WO"/CTH/SP) thể hiện trị giá FOB có thể được xem xét chấp nhận, nếu các thông tin khác trên C/O phù hợp với bộ chứng từ trong hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa (nếu hàng hóa phải kiểm tra thực tế) và cơ quan hải quan không có nghi ngờ nào khác về xuất xứ lô hàng.
Công văn số 11289/TCHQ-TXNK ngày 16/09/2014: Xác định trước mã số HS.
Công văn này hướng dẫn về thủ tục xác định trước mã số HS. Cụ thể như sau:
1. Hồ sơ xác định trước mã số:
- Đơn đề nghị xác định trước mã số: 01 bản chính;
- Hợp đồng mua bán với nước ngoài theo quy định hiện hành của hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước mã số trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
- Tài liệu kỹ thuật mô tả chi tiết thành phần, tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản chính;
- Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp;
- Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;
- Bảng kê các tài liệu của hồ sơ xác định trước mã số: 01 bản chính.
2. Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số theo quy định tại khoản 2 Điều 7 đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước mã số trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng.
Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại: Bản tin hải quan số 3614
Nguồn: taiviet.net
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]