Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực hải quan cần lưu ý trong tuần qua (10/11 - 15/11/2014):
Công văn 13742/TCHQ-TXNK ngày 12/11/2014 - Tính chậm nộp đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa
Công văn này giải đáp vướng mắc về việc tính chậm nộp đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa. Theo quy định, trường hợp người nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh 275 ngày, trong thời gian bảo lãnh cơ quan hải quan đã đồng ý được chuyển tiêu thụ nội địa với lý do đối tác nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu thì không bị tính chậm nộp. Do đó, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đã thực hiện bảo lãnh và chuyển tiêu thụ nội địa trong thời hạn bảo lãnh do phía nước ngoài hủy hợp đồng thì không tính chậm nộp đối với lượng nguyên liệu chuyển tiêu thụ nội địa.
Công văn 16327/BTC-TCHQ ngày 10/11/2014 - Hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam quá hạn 365 ngày
Công văn này giải đáp vướng mắc về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam quá hạn 365 ngày. Theo đó, hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp quá 365 ngày cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ gốc lô hàng xuất khẩu, lô hàng tái nhập trở lại để sửa chữa, tái chế; sổ sách, chứng từ kế toán; việc thanh toán tiền hàng đối với hàng hóa trả lại; các giao dịch có liên quan ... nếu xác định hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hóa đã thực xuất khẩu trước đây và chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài, thì hoàn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp theo quy định.
Công văn 13628/TCHQ-TXNK ngày 11/11/2014 - Thanh lý hàng hóa nhập khẩu
Công văn này giải đáp vướng mắc về việc thanh lý hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, trường hợp của Công ty là doanh nghiệp có trụ sở trong khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo thanh lý hàng hóa đã nhập khẩu để tạo tài sản cố định theo hình thức bán vào nội địa thì thực hiện thủ tục Hải quan như đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan vào nội địa theo quy định tại khoản 5 Điều 48 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính. Công ty phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa kê khai số tiền thuế phải nộp theo quy định.
Công văn 16224/BTC-TCHQ ngày 07/11/2014 - Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu bán cho doanh nghiệp khác để sản xuất hàng xuất khẩu
Công văn hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu bán cho doanh nghiệp khác để SXXK. Theo đó, để xử lý hoàn thuế cho số nguyên liệu nhập khẩu dùng để SXXK, trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu cung ứng cho doanh nghiệp khác để SX hàng XK, cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ do Công ty xuất trình; kiểm tra sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, các giao dịch có liên quan của Công ty với doanh nghiệp nội địa. Kết quả kiểm tra nếu xác định NVL nhập khẩu của Công ty cung ứng cho doanh nghiệp nội địa chưa bao gồm thuế nhập khẩu đã được dùng để SX hàng XK và hàng hóa đã thực xuất khẩu thì xử lý hoàn thuế nhập khẩu đối với NVL của Công ty đã bán cho doanh nghiệp nội địa tương ứng với tỷ lệ NVL cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp nội địa.
Trên cơ sở số lượng hàng hóa doanh nghiệp nội địa đã xuất khẩu, Công ty lập hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu đã cung ứng, bao gồm:
- Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng xuất khẩu; số tiền thuế đã nộp, chứng từ nộp thuế, số lượng NVL nhập khẩu đã bán cho DN nội địa cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, số tiền thuế nhập khẩu xin hoàn; cam kết trong giá bán nguyên liệu cho DN nội địa chưa bao gồm thuế nhập khẩu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.
- Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu (Nộp 01 bản chính).
- Chứng từ nộp thuế nhập khẩu (Nộp 01 bản chụp).
- Chứng từ thanh toán hàng nhập khẩu (Nộp 01 bản chụp).
- Bảng kê chi tiết các tờ khai nhập khẩu nguyên liệu đề nghị hoàn thuế.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Công ty với DN nội địa trong đó ghi rõ giá bán chưa bao gồm thuế nhập khẩu (Nộp 01 bản chụp).
- Hóa đơn bán hàng của Công ty cho DN nội địa.
- Tờ khai xuất khẩu của DN nội địa (Nộp 01 bản chụp có xác nhận của DN nội địa).
- Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm của DN nội địa (Nộp 01 bản chụp có xác nhận của DN nội địa).
- Định mức sản xuất của DN nội địa.
- Chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu của DN nội địa (Nộp 01 bản chụp).
Các giấy tờ bản chụp phải có xác nhận sao y bản chính. Thời hạn xét hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu tối đa là 365 ngày kể từ ngày mở tờ khai nhập khẩu. Sau khi hoàn thuế nhập khẩu cho Công ty cơ quan hải quan thông báo với cơ quan thuế địa phương để thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có).
Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại:
Nguồn: taiviet.net
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]