Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực hải quan cần lưu ý trong tuần qua (09/11 - 14/11/2015):
Công văn 10067/TCHQ-GSQL ngày 29/10/2015 - Hướng dẫn nhập khẩu hành lý, tài sản di chuyển
Công văn này trả lời vướng mắc về việc nhập khẩu hành lý, tài sản di chuyển của Công ty TNHH Tái di chuyển Nhất Việt, theo đó:
1. Vấn đề tờ khai xuất nhập cảnh:
- Điều 60 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi, không áp dụng đối với hàng hóa là tài sản di chuyển của cá nhân cũng như tổ chức.
- Khi làm thủ tục nhập khẩu đối với hàng hóa là đồ dùng, vật dụng nhập khẩu của đối tượng ưu đãi miễn trừ, đề nghị Công ty căn cứ quy định tại khoản 7 hoặc khoản 20 Điều 4 Luật Hải quanđể thực hiện thủ tục theo đúng quy định đối với hành lý nhập khẩu hoặc tài sản di chuyển nhập khẩu.
2. Về danh mục định mức tài sản di chuyển, chính sách đối với tài sản di chuyển vượt định mức:
- Tại khoản 20 Điều 4 Luật Hải quan đã quy định cụ thể: Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Tại Điều 4 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg thì định mức hàng hóa là tài sản di chuyển chỉ áp dụng cho cá nhân hoặc tổ chức (không quy định cho gia đình).
- Tại Điều 7 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg quy định hàng hóa nhập khẩu là tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế phải đảm bảo các quy định của pháp luật về chính sách nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu và nộp đủ các loại thuế.
Do vậy, đề nghị Công ty căn cứ các quy định trên để xác định hàng hóa nào là tài sản di chuyển và định mức hàng hóa là tài sản di chuyển được miễn thuế, cũng như hàng hóa là tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế để thực hiện thủ tục nhập khẩu theo đúng quy định.
3. Việc nhập khẩu tài sản di chuyển nhiều lần:
Quy định của pháp luật hiện hành không quy định cụ thể tài sản di chuyển được nhập khẩu bao nhiêu lần, nhưng tại Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg đã quy định định mức cụ thể số lượng đồ dùng vật dụng là tài sản di chuyển, do vậy đề nghị Công ty căn cứ quy định trên để thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa dưới dạng tài sản di chuyển, đảm bảo đúng định mức quy định.
- Đối với hàng hóa vượt là tài sản di chuyển vượt quá định mức miễn thuế thì khi làm thủ tục nhập khẩu phải chịu sự điều chỉnh của chính sách mặt hàng và nộp đủ các loại thuế theo quy định.
- Tuy nhiên lưu ý Công ty đối với trường hợp người nhập khẩu là đối tượng ưu đãi miễn trừ tại Việt Nam, việc nhập khẩu các vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các đối tượng này thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15/10/2007 của liên bộ Công Thương - Tài chính - Ngoại giao.
4. Vấn đề công văn cam kết nhập hàng lần đầu:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Quản lý thuế thì người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai hải quan, khai thuế, do đó trường hợp người khai hải quan khai về hồ sơ miễn thuế không chính xác thì phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật, người khai hải quan không phải thực hiện cam kết bằng văn bản.
Ngoài ra, để có thông tin quản lý, theo dõi, khi thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là tài sản di chuyển, tại ô ghi chú trên tờ khai, đề nghị Công ty khai thêm nội dung: Nhập khẩu lần đầu hoặc lần thứ...(ghi cụ thể số ngày tờ khai đã nhập khẩu).
Công văn 10237/TCHQ-GSQL ngày 02/11/2015 - Trả lời vướng mắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng trang sức TNTX dự hội chợ, triển lãm
Công văn này hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan đối với mặt hàng là hàng trang sức tạm nhập - tái xuất để dự hội chợ, triển lãm tại Việt Nam của Công ty TNHH một thành viên vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC, theo đó:
1. Về thủ tục hải quan
Hàng hóa là trang sức tạm nhập - tái xuất dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm khi thực có thể lựa chọn khai báo theo từng mặt hàng hoặc khai gộp các mặt hàng có cùng mã số hàng hóa nếu các các mặt hàng này có cùng xuất xứ, cùng thuế suất.
a) Thủ tục tạm nhập
Hướng dẫn khai báo khi khai gộp trên tờ khai VNACCS tại phần chi tiết hàng hóa (tab Detail):
- Mã số hàng hóa: là mã số hàng hóa chung của các mặt hàng khai gộp;
- Mô tả hàng hóa: Ngoài phần mô tả hàng hóa khai báo theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan phải khai báo rõ số thứ tự các mục hàng khai gộp theo số thứ tự ghi trên hóa đơn (ví dụ: từ mục hàng số 1 đến 50 của hóa đơn);
- Trị giá hóa đơn: là tổng trị giá hóa đơn của các dòng hàng có cùng mã số hàng hóa;
- Đơn giá hóa đơn: để trống;
- Trị giá tính thuế: là tổng trị giá tính thuế của các dòng hàng có cùng mã số hàng hóa;
- Số lượng: là tổng số lượng của các dòng hàng có cùng mã số hàng hóa.
b) Thủ tục tái xuất, tái nhập
Sau hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, người khai hải quan thực hiện thủ tục tái xuất tương ứng theo từng dòng hàng đã khai gộp như sau:
- Mã số hàng hóa: là mã số hàng hóa đã khai gộp;
- Mô tả hàng hóa: Ngoài phần mô tả hàng hóa khai báo theo quy định tại Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan phải khai báo rõ số thứ tự các mục hàng tái xuất theo số thứ tự ghi trên hóa đơn của tờ khai tạm nhập (ví dụ: tái xuất từ mục hàng số 1 đến 25 của hóa đơn tờ khai tạm nhập số……….);
- Trị giá hóa đơn: là tổng trị giá hóa đơn của các mặt hàng tái xuất thuộc dòng hàng tạm nhập đã khai báo gộp;
- Đơn giá hóa đơn: để trống;
- Trị giá tính thuế: là tổng trị giá tính thuế của các mặt hàng tái xuất thuộc dòng hàng tạm nhập đã khai báo gộp;
- Số lượng: là tổng số lượng của các mặt hàng tái xuất thuộc dòng hàng tạm nhập đã khai báo gộp.
c) Thủ tục bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm, trưng bày sản phẩm
Trường hợp bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm, trưng bày sản phẩm, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình tương ứng theo quy định hiện hành và phải khai báo theo từng mặt hàng ghi trên hóa đơn tạm nhập, không được phép khai báo gộp. Riêng tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” phải ghi cụ thể số thứ tự của mặt hàng trên hóa đơn tạm nhập và số thứ tự dòng hàng khai báo gộp trên tờ khai tạm nhập.
2. Về địa điểm làm thủ tục hải quan
Khoản 3 Điều 53 Nghị định 08/2015/NĐ-CPđã quy định cụ thể địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm là “Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu”.
Nguồn: taiviet.net
Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại:
Thuế và hải quan | |
Doanh nghiệp và chứng khoán | |
Văn bản pháp luật | |
Đào tạo nghiệp vụ |
Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Tài Việt
Điện thoại: (84) 2253 250 250 - Fax: (84) 2253 555 456
Email: [email protected]