Pháo hoa Canh dao tet Tet Nguyen Dan taiviet.net-noel

Sản phẩm - dịch vụ

Điểm tin văn bản trong lĩnh vực hải quan đáng lưu ý tuần qua (07/12 - 12/12/2015)

Tác giả : AA006 | 14 - 12 - 2015 | 3:02 PM | 1784 Lượt xem
Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực hải quan cần lưu ý trong tuần qua (07/12 - 12/12/2015):

 

Công văn 1490/GSQL-GQ1 ngày 25/11/2015 - Hướng dẫn thủ tục NK mặt hàng phân bón DAP Plus Humic +TE 66%

Công văn này hướng dẫn thủ tục nhập khẩu mặt hàng phân bón DAP Plus Humic +TE 66%, theo đó:

1. Về chính sách nhập khẩu mặt hàng phân bón DAP Plus Humic+TE 66%:

Mặt hàng phân bón DAP Plus Humic+TE 66% là phân bón vô cơ, do vậy chính sách quản lý nhập khẩu đối với mặt hàng này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý phân bón và Thông tư số 29/2014/TT-BCT ngày 30/9/2014 của Bộ Công Thương quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Nghị định số 202/2013/NĐ-CP dẫn trên. Trường hợp doanh nghiệp cần thêm thông tin cụ thể về chính sách quản lý đối với mặt hàng phân bón DAP Plus Humic+TE 66%, đề nghị liên hệ với Bộ Công Thương (Cục Hóa chất) để được hướng dẫn.

2. Về thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý.

3. Về thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng phân bón DAP Plus Humic+TE 66%:

Thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng phân bón quy định tại Chương 31 Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính. Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, căn cứ hồ sơ kèm theo công văn số 190 VNC/KD 2015 của Công ty thì cơ quan Hải quan không có đủ cơ sở để xác định mã số HS và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng phân bón DAP Plus Humic+TE 66% mà Công ty dự kiến nhập khẩu.

Công văn 1498/GSQL-GQ3 ngày 26/11/2015 - Vướng mắc thủ tục cấp phép nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại

Công văn này giải đáp vướng mắc thủ tục cấp phép nhập khẩu xe ô tô không nhằm mục đích thương mại, theo đó:

1. Về số lượng xe ô tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng:

- Căn cứ khoản 6, Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai”.

- Căn cứ khoản 3, Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng”.

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Dương giải quyết thủ tục cấp phép xe ô tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng theo các quy định dẫn trên.

2. Về thời gian “trong 01 (một) năm” quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ Tài chính:

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Dương thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 10917/TCHQ-GSQL ngày 18/11/2015 của Tổng cục Hải quan.

Công văn 11363/TCHQ-GSQL ngày 01/12/2015 - Hướng dẫn địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng bưu chính

Công văn này hướng dẫn địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng bưu chính:

1. Về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài, hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất gửi qua dịch vụ bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam: doanh nghiệp có thể lựa chọn địa điểm làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Tài chính hoặc quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tai chính.

2. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan:

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu: Doanh nghiệp Bưu chính thực hiện khai tờ khai vận chuyển độc lập từ Chi cục Hải quan Bưu điện, Chi cục Hải quan chuyển phát nhanh, Chi cục Hải quan sân bay quốc tế đến Chi cục Hải quan doanh nghiệp làm thủ tục hải quan nhập khẩu theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và công văn số 10169/BTC- TCHQ ngày 27/7/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu: Khi đăng ký tờ khai xuất khẩu người khai hải quan thực hiện khai vận chuyển kết hợp theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính để vận chuyển hàng hóa đến Chi cục Hải quan Bưu điện, Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh, Chi cục Hải quan sân bay quốc tế.

Công văn 11484/TCHQ-TXNK ngày 04/12/2015 - Giải đáp vướng mắc về việc phân loại mặt hàng phụ kiện kính hiển vi

Công văn này giải đáp vướng mắc về việc phân loại mặt hàng phụ kiện kính hiển vi, theo đó:

1. Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính thì kính hiển vi soi nổi được phân loại vào nhóm 90.11, mã số 9011.10.00.

2. Căn cứ chú giải 2 chương 90 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính, bộ phận và phụ kiện cho các máy, thiết bị, dụng cụ hoặc các mặt hàng của Chương này được phân loại theo các nguyên tắc sau:

a) Các bộ phận và phụ kiện là hàng hóa thuộc nhóm bất kỳ trong Chương này hoặc Chương 84, 85 hoặc 91 (trừ các nhóm 84.87, 85.48 hoặc 90.33) trong mọi trường hợp được phân loại vào các nhóm riêng của chúng;

b) Các bộ phận và phụ kiện khác, nếu chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho một loại máy, thiết bị hoặc dụng cụ riêng biệt, hoặc với một số loại máy, thiết bị hoặc dụng cụ trong cùng một nhóm (kể cả máy, thiết bị hoặc dụng cụ của nhóm 90.10, 90.13 hoặc 90.31) được phân loại theo máy, thiết bị hoặc dụng cụ cùng loại đó;

c) Tất cả các bộ phận và phụ kiện khác được phân loại trong nhóm 90.33.

Theo đó, trường hợp các mặt hàng khai báo là phụ kiện của kính hiển vi, nếu là hàng hóa thuộc nhóm bất kỳ trong chương 84, 85, 90 hoặc 91 được phân loại vào các nhóm riêng của các Chương này, không phân loại theo bộ phận và phụ kiện của kính hiển vi.

3. Theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đề nghị Công ty tham khảo các nhóm sau để xác định mã số phù hợp cho các mặt hàng phụ kiện của Công ty:

- Đèn chiếu Halogen, nhóm 85.39, phân nhóm 8539.21 “Bóng đèn Halogen vonfram”.

- Đèn chiếu LED thuộc nhóm 94.05 “Đèn và bộ đèn kể cả đèn pha và đèn rọi và bộ phận của chúng, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hiệu được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự, có nguồn sáng cố định thường xuyên, và bộ phận của chúng chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác”.

- Camera, theo mô tả tiếng Anh tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam mặt hàng này thuộc nhóm 90.06 (photographic camera) hoặc 90.07 (cinematographic camera).

Nguồn: taiviet.net

Người đọc có thể tham khảo thêm các văn bản mới khác tại:

Bản tin hải quan số 4815

Share: 

Hotline:

(84) 2253 250 250

Email:

[email protected]