Pháo hoa Canh dao tet Tet Nguyen Dan taiviet.net-noel

Sản phẩm - dịch vụ

BẢN TIN HẢI QUAN TỪ NGÀY 01/01/2021-17/01/2021

Tác giả : aa006 | 17 - 01 - 2021 | 1:10 PM | 1087 Lượt xem

Tài Việt điểm qua một số văn bản pháp luật đáng chú ý trong lĩnh vực Hải Quan thời gian vừa qua (01/01/2021-17/01/2021):

1.Công văn số 85/TCHQ-TXNK về Thuế GTGT hàng hóa phục vụ giáo dục đào tạo ngày 08/1/2021 do Tổng cục Hải quan ban hành

Theo khoản 12 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% đối với: “12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học”.

Theo khoản 5 Điều 16 Thông tư số38/2015/TT-BTCngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì: “5. Đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, người khai hải quan phải nộp hợp đồng bán hàng cho các trường học, các viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu”.

2. Công văn số 54/TCHQ-GSQL về Khai báo đơn vị tính ngày 07/1/2021 do Tổng cục Hải quan ban hành

a, Liên quan đến việc khai chỉ tiêu số lượng (1) và số lượng (2) trên tờ khai xuất khẩu:

- Số lượng (1): ô 1: nhập số lượng hàng hóa xuất khẩu của từng mặt hàng theo thực tế hoạt động giao dịch; ô 2: nhập mã đơn vị tính theo thực tế giao dịch.

- Số lượng (2): ô 1: nhập số lượng hàng hóa xuất khẩu của từng mặt hàng theo đơn vị tính trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; ô 2: nhập mã đơn vị tính theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

b, Liên quan đến số liệu tổng hợp trên Báo cáo quyết toán đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu tại mẫu số 25, chỉ tiêu 25.8 - đơn vị tính đối với báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và mẫu số 26, chỉ tiêu 26.8 - đơn vị tính đối với báo cáo quyết toán sản phẩm xuất khẩu đã được hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư số 39/2018/TT-BTC là đơn vị tính của nguyên liệu, vật tư/ sản phẩm được sử dụng trong quản lý sản xuất, giao dịch mua bán hàng hóa với đối tác nước ngoài và được khai trên ô số lượng (1) của tờ khai hải quan.

3. Công văn 47/TCHQ-GSQL năm 2021 về thủ tục hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi Kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành

a. Về cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất: Từ ngày 01/01/2021 thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 09/2020/TT-BTC ngày 14/05/2020 của Bộ Công Thương quy định về lộ trình áp dụng cửa khẩu nhập khẩu, xuất khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, kinh doanh chuyển khẩu, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan.

b. Về thủ tục hải quan: căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018, Thông tư số 09/2020/TT-BCT ngày 14/05/2020 của Bộ Công Thương, Điều 82 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 và Điều 91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 56 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC) để thực hiện thủ tục hải quan thống nhất đối với hàng hóa kinh doanh

4. Công văn 43/TCHQ-GSQL năm 2021 về kiểm tra, giám sát kho bãi, địa điểm theo quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

a. Đối với các kho bãi, địa điểm đã được Tổng cục Hải quan công nhận, đang hoạt động, chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra và quản lý, giám sát hàng hóa lưu giữ tại kho bãi, địa điểm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

b. Thực hiện kiểm tra, rà soát các điều kiện hoạt động của các kho bãi, địa điểm trên địa bàn theo đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 63 Luật Hải quan, Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ; khoản 10 Điều 91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Các trường hợp kho bãi, địa điểm không đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo nội dung cần bổ sung hoàn thiện trước ngày 30/3/2021, tiến hành kiểm tra đánh giá lại trước 5/5/2021. Quá thời hạn nêu trên, các kho bãi, địa điểm không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để thực hiện các thủ tục tạm dừng, chấm dứt hoạt động theo đúng thẩm quyền hoặc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp kho bãi, địa điểm có tính chất, quy mô đòi hỏi thời gian dài hơn thời hạn nêu trên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trao đối với các doanh nghiệp về thời hạn hoàn thành, báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện.

5.Công văn 18/TCHQ-TXNK năm 2021 vướng mắc về kiểm tra cơ sở gia công lại do Tổng cục Hải quan ban hành

a. Theo quy định trường hợp lưu giữ nguyên liệu, vật tư, sản phẩm ngoài cơ sở sản xuất thì trước khi đưa nguyên liệu, vật tư, sản phẩm đến địa điểm lưu giữ, tổ chức, cá nhân phải thông báo địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý; Tại khoản 1 Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia công công đoạn thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.

 Theo các quy định nêu trên, thì việc thông báo cơ sở gia công lại, thông báo hợp đồng gia công lại sau khi giao nguyên liệu, vật tư, sản phẩm cho đối tác nhận gia công lại là thông báo cơ sở gia công lại, thông báo hợp đồng gia công lại chậm so với quy định.

 b. Về cơ sở pháp lý để thực hiện kiểm tra đối với cơ sở gia công lại Tại điểm đ khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018), khoản 1 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định các trường hợp khác kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro; Tại điểm a khoản 2 Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định thẩm quyền ban hành Quyết định kiểm tra là Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

c. Về kiểm tra đối với cơ sở gia công lại đã ngừng hoạt động hoặc không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

6. Công văn 8115/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế hàng hóa tạm nhập tái xuất đi mượn do Tổng cục Hải quan ban hành

7. Quyết định 02/QĐ-HQGA về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngày 07/01/2021

8.  Quyết định 01/2021/QĐ-TTG Về danh mục dịch vụ xuất nhập khẩu Việt Nam ngày 05/01/2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

                                                                                                      Nguồn: Tài Việt tổng hợp

 

 


Share: 

Hotline:

(84) 2253 250 250

Email:

[email protected]